Với hơn 3260km bờ biển, Việt Nam có nhiều triển vọng cho phát triển ngành dịch vụ cảng biển. Các cảng biển lớn nhất của Việt Nam phân bổ từ Bắc vào Nam, với các lợi thế tự nhiên riêng và các tiềm năng phát triển khác nhau. Cảng Quảng Ninh: Cảng Quảng Ninh là cảng biển nước sâu nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Việt Nam, với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh cảng biển. Hệ thống đường thủy, bộ tới các vùng kinh tế lân cận đồng bộ, thuận tiện cùng các yếu tố tự nhiên như: vụng nước sâu nằm gần biển, luồng lạch ngắn ít bị sa bồi, ít bị ảnh hưởng bởi sóng gió do được Vịnh Hạ Long bao bọc,... giúp Cảng Quảng Ninh trong nhiều năm qua đã không ngừng phát triển và mở rộng. Bên cạnh đó, cảng cũng chú trọng việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, phương tiện hiện đại cùng việc đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu về xếp dỡ hàng hóa, vận tải và kinh doanh kho bãi, các dịch vụ hàng hải khác Cảng Hải Phòng: Đây là cảng biển có lưu lượng hàng hóa lưu thông lớn nhất phía Bắc Việt Nam, với hệ thống thiết bị hiện đại, cơ sở hạ tầng đầy đủ, an toàn và phù hợp với phương thức vận tải, thương mại quốc tế. Cầu cảng ở đây dài 2.567 mét, diện tích kho 52.052 m2 và hàng năm có thể xếp dỡ khoảng 10 triệu tấn hàng hóa. Theo kế hoạch của Bộ GTVT, cảng Hải Phòng sẽ được nâng cấp, hoàn thiện các trang thiết bị và xây dựng hai bến tại Đình Vũ để tàu 20.000 DWT có thể thuận tiện lưu thông, đưa năng lực thông quan lên tới 25 - 30 triệu tấn/năm. Hiện tại, Cảng Hải Phòng gồm 5 chi nhánh và có Trụ sở chính tại số 8A Trần Phú, Máy Tơ, Ngô Quyền, Hải Phòng Hệ thống cảng biển khu vực Hải Phòng sẽ là nơi được hưởng lợi nhờ vị trí chiến lược gần các quốc gia Đông Bắc Á và cơ sở hạ tầng giao thông đang ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, tăng trưởng sẽ có sự chênh lệch giữa hai khu vực trước và sau cầu Bạch Đằng. Trong đó, các cảng biển có vị trí nằm trước cầu Bạch Đằng (tính từ cửa biển vào) như Tân Vũ, Cảng Xanh VIP, Nam Hải Đình Vũ sẽ hưởng lợi nhiều hơn vì có thể đón được các tàu trọng tải lớn, trong khi các cảng phía sau cầu Bạch Đằng dần chuyển hướng sang phát triển mảng dịch vụ logistics.
Với hơn 3260km bờ biển, Việt Nam có nhiều triển vọng cho phát triển ngành dịch vụ cảng biển. Các cảng biển lớn nhất của Việt Nam phân bổ từ Bắc vào Nam, với các lợi thế tự nhiên riêng và các tiềm năng phát triển khác nhau. Cảng Quảng Ninh: Cảng Quảng Ninh là cảng biển nước sâu nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Việt Nam, với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh cảng biển. Hệ thống đường thủy, bộ tới các vùng kinh tế lân cận đồng bộ, thuận tiện cùng các yếu tố tự nhiên như: vụng nước sâu nằm gần biển, luồng lạch ngắn ít bị sa bồi, ít bị ảnh hưởng bởi sóng gió do được Vịnh Hạ Long bao bọc,... giúp Cảng Quảng Ninh trong nhiều năm qua đã không ngừng phát triển và mở rộng. Bên cạnh đó, cảng cũng chú trọng việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, phương tiện hiện đại cùng việc đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu về xếp dỡ hàng hóa, vận tải và kinh doanh kho bãi, các dịch vụ hàng hải khác Cảng Hải Phòng: Đây là cảng biển có lưu lượng hàng hóa lưu thông lớn nhất phía Bắc Việt Nam, với hệ thống thiết bị hiện đại, cơ sở hạ tầng đầy đủ, an toàn và phù hợp với phương thức vận tải, thương mại quốc tế. Cầu cảng ở đây dài 2.567 mét, diện tích kho 52.052 m2 và hàng năm có thể xếp dỡ khoảng 10 triệu tấn hàng hóa. Theo kế hoạch của Bộ GTVT, cảng Hải Phòng sẽ được nâng cấp, hoàn thiện các trang thiết bị và xây dựng hai bến tại Đình Vũ để tàu 20.000 DWT có thể thuận tiện lưu thông, đưa năng lực thông quan lên tới 25 - 30 triệu tấn/năm. Hiện tại, Cảng Hải Phòng gồm 5 chi nhánh và có Trụ sở chính tại số 8A Trần Phú, Máy Tơ, Ngô Quyền, Hải Phòng Hệ thống cảng biển khu vực Hải Phòng sẽ là nơi được hưởng lợi nhờ vị trí chiến lược gần các quốc gia Đông Bắc Á và cơ sở hạ tầng giao thông đang ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, tăng trưởng sẽ có sự chênh lệch giữa hai khu vực trước và sau cầu Bạch Đằng. Trong đó, các cảng biển có vị trí nằm trước cầu Bạch Đằng (tính từ cửa biển vào) như Tân Vũ, Cảng Xanh VIP, Nam Hải Đình Vũ sẽ hưởng lợi nhiều hơn vì có thể đón được các tàu trọng tải lớn, trong khi các cảng phía sau cầu Bạch Đằng dần chuyển hướng sang phát triển mảng dịch vụ logistics.
Cảng Sài Gòn là một hệ thống các cảng biển tại TPHCM đóng vai trò là cửa ngõ của miền Nam (bao gồm Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long) trong các hoạt động xuất nhập khẩu.
Cảng gồm các khu bến cảng tổng hợp và cảng Container gồm Cảng Cát Lái trên sông Đồng Nai; Cảng Hiệp Phước trên sông Soài Rạp.
Năm 2015, Cảng TP.HCM vinh dự được đứng trong Top 25 Cảng Container của thế giới. Trong quá khứ, Cảng Sài Gòn từng là cảng biển lớn và quan trọng nhất của Việt Nam trong vấn đề lưu chuyển hàng hóa quốc tế.
Tổng diện tích mặt bằng là 500.000m2 gồm 5 khu cảng (Hành khách tàu biển, Nhà Rồng Khánh Hội, Tân Thuận, Tân Thuận 2 và Cảng Thép Phú Mỹ) với 3.000m cầu tàu, 30 bến phao và 280.000m2 kho bãi.
Cảng Cửa Lò với chức năng chính là khu bến cảng tổng hợp, đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận khu vực Bắc Trung bộ, một phần hàng quá cảnh của nước bạn Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Tổng diện tích quy hoạch của cảng Cửa Lò 450 ha. Cảng có 6 bến, trong đó 4 bến đã đi vào khai thác. Chiều dài bến cảng là 3.020 mét, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 30.000 DWT – 50.000 DWT.
Cảng Dung Quất là cảng biển tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực thuộc tỉnh Quảng Ngãi; được đưa vào khai thác từ cuối năm 2008. Cảng quốc tế Dung Quất được đánh giá là một cảng thương mại hiện đại đã và đang góp phần quan trọng trong việc thu hút đầu tư vào các khu kinh tế Dung Quất và khu Công nghiệp lân cận.
Đây là khu bến tổng hợp, bến Container cho tàu có trọng tải từ 10.000 – 30.000 DWT và bến chuyên dùng cho công nghiệp nặng có thể tiếp nhận tàu từ 20.000 – 70.000 DWT. ̣
Cảng Chân Mây sở hữu 2 cầu bến với tổng chiều dài 760m, độ sâu trước bến từ -9,4m đến -12,5m. Bến số 1 với chiều dài 480m và Bến số 2 với chiều dài 280m đủ khả năng tiếp nhận tàu hàng đến 50.000 DWT, tàu container 2.800 TEUs và tàu khách đến 362m.
Tổng dung tích 225.282 GRT hội đủ điều kiện và tiềm năng để phát triển trở thành cảng đón được các cỡ tàu du lịch mới nhất và lớn nhất thế giới.
Cảng Đà Nẵng nằm trong Vịnh Đà Nẵng với diện tích 12 km2 cùng hệ thống giao thông thuận lợi, cảng Đà Nẵng sở hữu gần 1.200m cầu bến có khả năng tiếp nhận tàu hàng tổng hợp trọng tải đến 70.000 DWT, tàu container đến 4.000 TEU, tàu khách loại lớn đến 150.000 GRT.
Có hệ thống giao thông thuận lợi, đóng vai trò là khâu quan trọng trong chuỗi Dịch vụ Logistics của khu vực miền Trung nước ta.
⇒ Xem thêm: Top 5 hãng tàu lớn nhất thế giới
Mison Trans hy vọng những chia sẻ trên có thể giúp các bạn biết thêm về các cảng biển ở Việt Nam.
MISON TRANS – DỊCH VỤ HẢI QUAN – VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ
Head Office: 200 QL13 (Cũ), P.Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP.HCM
VPĐD: 13 Đường số 7, Cityland Center Hills, Gò Vấp, TP.HCM
Trong nhiều năm, Cảng Thượng Hải đã cạnh tranh với Cảng Singapore để giành danh hiệu cảng lớn nhất thế giới. Vào năm 2010, Cảng Thượng Hải với sản lượng 31.7 triệu teu, đã vượt qua đối thủ của mình (Singapore đạt 29.9 triệu TEU) và trở thành cảng có lượng container thông qua lớn nhất.
Vào năm 2013, tổng cộng 33 triệu TEU đã được xếp và dỡ tại Cảng Thượng Hải và con số này đang tăng lên hàng năm. Đến 2022, SIPG có sản lượng 47.3 triệu TEU.
Cảng Thượng Hải được bố trí một cách phù hợp, cho phép nơi này tiếp nhận các tàu container lớn nhất thế giới. Cảng được trang bị các thang máy có trọng tải hơn 100 tấn, cũng như cần cẩu cố định, di động và nổi. Cảng có ít nhất 125 bến tàu (terminal) và 19 thiết bị đầu cuối để xử lý hàng hóa. Cảng cũng có ba bến hàng rời và hai bến hàng rời tại các khu vực Luojing, Wusong và Longwu. Bến tàu khách của cảng có khả năng xử lý một triệu hành khách mỗi năm.
Một số khu vực của cảng Thượng Hải:
Cảng Thượng Hải (Shanghai) nằm gần thành phố Thượng Hải và bao gồm một cảng biển nước sâu và một cảng sông. Với sự phát triển không ngừng trong nhiều thập kỷ gần đây, cảng này đã trở thành một trong những cảng nhộn nhịp và sôi động nhất trên toàn cầu.
Không chỉ là một trung tâm vận tải, thành phố cảng Shanghai còn là một trung tâm thương mại, kinh doanh và tài chính quan trọng của Trung Quốc hiện nay bởi cơ sở hạ tầng phát triển và mạng lưới kết nối hàng hóa và hành khách thuận tiện.
Cảng Thượng Hải, mã quốc tế CN SGH, tiếng Anh là Shanghai International Port (Group), còn được gọi tắt là SIGP. Đây là một cảng biển quan trọng do Tập đoàn Cảng Quốc tế Thượng Hải điều hành. Cảng này cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến cảng biển và logistics cho khách hàng trên toàn thế giới.
Với diện tích gần 4 km2, Cảng Thượng Hải bắt đầu hoạt động từ năm 1842, sau thời gian dài phát triển hiện đang là cảng biển lớn nhất thế giới. Nó đã trở thành một trong những cảng quan trọng nhất trong khu vực.
Về vị trí, Cảng Thượng Hải nằm gần sông Dương Tử và kết nối với nhiều tỉnh của Trung Quốc. Nhờ khả năng tiếp cận đại dương và vùng biển rộng lớn, cảng này đã trở thành một đầu mối giao thông quan trọng. Đây là một trong những cửa ngõ quan trọng nhất của Trung Quốc trong thương mại quốc tế. Cảng Thượng Hải thường được mô tả như một thành phố nhỏ, với bạt ngàn các container xếp theo hàng ngang lối dọc trông từ xa giống như các dãy nhà nối tiếp nhau.
Cảng Thượng Hải xử lý chủ yếu các loại hàng hóa như than, quặng kim loại, dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, thép, máy móc và thiết bị. Đáng chú ý, hơn một phần tư lượng hàng hóa của Trung Quốc được xuất khẩu và nhập khẩu thông qua cảng này.
Có tới 99% tổng giá trị thương mại nước ngoài của Thượng Hải đi qua cảng này, cho thấy vai trò quan trọng và sự tăng trưởng đáng kể của cảng trong kết nối kinh tế quốc tế.
Năm 1842, Cảng Thượng Hải mở cửa cho thương mại quốc tế khi trở thành cảng hiệp ước theo Hiệp ước Nam Kinh. Trong những năm đầu hoạt động, cảng được mô tả là rất thịnh vượng. Tuy nhiên, vào cuối những năm 1940, giao thương tại cảng giảm đáng kể và toàn bộ Thượng Hải bước vào thời kỳ suy thoái kinh tế. Trong khi đó, các cảng ở Hồng Kông và Singapore cùng nhiều cảng biển khác phát triển mạnh.
Trải qua những năm tiếp theo, khối lượng container tại Cảng Thượng Hải duy trì ở mức khá thấp cho đến năm 1991. Trong thời gian này, các quy định và chính sách thương mại quốc tế đã thay đổi, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho thương mại quốc tế. Đến năm 2005, với chủ trương chính sách mới, cơ sở hạ tầng đồ sộ đã được xây dựng lại, cho phép cảng tiếp nhận nhiều tàu hơn và tăng khả năng xử lý hàng hóa. Trong những năm gần đây, lưu lượng hàng hóa di chuyển qua cảng Thượng Hải cũng tăng lên đáng đáng kinh ngạc.
Và đến năm 2010, Shanghai International Port (Group) đã chính thức trở thành cảng container lớn nhất thế giới. Mặc dù nằm ở vị trí hàng đầu, nhưng cảng này không ngừng tăng trưởng. Ngày nay, Cảng Thượng Hải được coi là một trong những trung tâm kinh tế phát triển nhanh nhất trên toàn cầu.