Tín chỉ carbon (carbon credit) là một công cụ quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững và đạt được mục tiêu Net Zero. Việc phát triển thị trường tín chỉ carbon hiệu quả sẽ thúc đẩy đầu tư vào các dự án giảm phát thải, tạo ra lợi ích kinh tế và xã hội, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường xanh cho các thế hệ tương lai.
Tín chỉ carbon (carbon credit) là một công cụ quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững và đạt được mục tiêu Net Zero. Việc phát triển thị trường tín chỉ carbon hiệu quả sẽ thúc đẩy đầu tư vào các dự án giảm phát thải, tạo ra lợi ích kinh tế và xã hội, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường xanh cho các thế hệ tương lai.
Việc buôn bán tín chỉ carbon được quản lý bởi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế chịu trách nhiệm đặt ra giới hạn về lượng khí nhà kính (tính bằng một đơn vị CO2) có thể được thải ra. Do đó, các doanh nghiệp được phân bổ một lượng carbon cụ thể mà họ có thể thải ra hàng năm. Nếu vượt quá giới hạn này, họ cần mua tín chỉ carbon hoặc đền bù carbon. Nếu không vượt quá giới hạn, họ có thể bán tín chỉ carbon chưa sử dụng hoặc các doanh nghiệp cần chúng.
Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới, số lượng giấy phép trên thị trường còn hạn chế vì tổng số tiền là một nỗ lực để phù hợp với mục tiêu cắt giảm. Khi bắt đầu giai đoạn giao dịch, giấy phép phát thải có thể được mua trong cuộc đấu giá hoặc được cấp miễn phí cho các doanh nghiệp. Theo thời gian, số lượng giấy phép hiện có ngày càng giảm, góp phần gây áp lực lên các doanh nghiệp tham gia trong việc giảm lượng khí thải và đầu tư vào các giải pháp sản xuất sạch hơn. Mục tiêu là về lâu dài giá của các công nghệ mới và sạch hơn sẽ giảm trong khi sự đổi mới tăng lên.
Bằng cách tuân thủ quy trình trên và tích cực tương tác với các bên liên quan, bạn có thể phát triển thành công dự án tín chỉ carbon tại Việt Nam, góp phần vào nỗ lực giảm phát thải toàn cầu và thúc đẩy phát triển bền vững tại địa phương.
Lượng khí thải giảm = Lượng khí thải trước dự án - Lượng khí thải sau dự án
Một công ty thực hiện dự án trồng rừng để giảm phát thải KNK. Lượng khí thải trước dự án là 100 tấn CO2/năm. Sau khi thực hiện dự án, lượng khí thải giảm xuống còn 50 tấn CO2/năm. Lượng khí thải giảm được là:
Lượng khí thải giảm = 100 tấn CO2/năm - 50 tấn CO2/năm = 50 tấn CO2/năm
Ngoài hai phương pháp trên, còn có một số phương pháp khác để tính toán tín chỉ Carbon, ví dụ như phương pháp dựa trên diện tích rừng.
Một số công cụ tính lượng khí thải Carbon:
Ở Việt Nam, để có tín chỉ carbon, cần tuân theo các quy định và tiêu chuẩn cả quốc tế và quốc gia liên quan đến phát triển, xác minh, và giao dịch tín chỉ carbon. Dưới đây là các bước cơ bản mà bạn cần thực hiện:
Năm 2021, Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) đã công bố báo cáo mới về tiến trình của thế giới trong việc làm chậm biến đổi khí hậu. Và tin xấu là lượng phát thải khí nhà kính (GHG) vẫn đang tăng ở tất cả các lĩnh vực chính trên toàn cầu, mặc dù với tốc độ chậm hơn. Một trong những tin tốt là năng lượng tái tạo hiện nay rẻ, thường rẻ hơn than, dầu và khí đốt.
Mặc dù có một số tiến bộ, thế giới vẫn phải đối mặt với một thách thức ghê gớm. Các nhà khoa học cảnh báo mức độ nóng lên 2°C sẽ bị vượt quá trong thế kỷ 21 trừ khi chúng ta đạt được mức giảm sâu về lượng phát thải khí nhà kính ngay bây giờ.
Vậy làm thế nào để chúng ta thúc đẩy cho sự chuyển đổi cần thiết để giải quyết cuộc khủng hoảng khí hậu? Nhiều quốc gia đang tìm kiếm thị trường carbon như một phần của câu trả lời.
Một số lợi ích của thị trường tín chỉ Carbon bao gồm:
Thị trường tuân thủ là thị trường mà các tổ chức, doanh nghiệp, quốc gia theo luật phải kiểm kê và giảm lượng phát thải khí nhà kính, đồng thời có quyền tham gia các hoạt động trao đổi, buôn bán, chuyển giao hạn ngạch phát triển khí nhà kính cũng như tín chỉ carbon.
Với giới hạn này được thiết lập theo hiệp định toàn cầu như Nghị định thư Kyoto hoặc hiệp định Biến đổi Khí hậu Paris. Hệ thống giao dịch phát thải của Liên minh Châu Âu (EU ETS), Sáng kiến Khí hậu Phương Tây (WCI) và Sáng kiến Khí nhà kính Khu vực (RGGI), là một số ví dụ chính về thị trường carbon bắt buộc. Theo đó, các quốc gia ký kết các hiệp định như Nghị định thư Kyoto phải thực hiện các bước để giảm lượng khí thải của mình.
Điều này phải được thực hiện thông qua việc áp thuế carbon hoặc thiết lập thị trường carbon bắt buộc. Các khoản phụ cấp hoặc giấy phép tạo thành cốt lõi của các thị trường này được gọi là tín dụng giảm phát thải tuân thủ (CER).
Mặc khác, thị trường carbon tự nguyện là thị trường cho phép các cơ sở phát thải bù trừ lượng phát thải không thể tránh khỏi của mình, bằng cách mua tín chỉ carbon từ các dự án giảm phát thải, nhằm giảm lượng phát thải khí nhà kính trên cơ sở tự nguyện.
Các dự án tín chỉ carbon được phát triển và đăng ký theo tiêu chuẩn carbon tự nguyện như Tiêu chuẩn carbon được thẩm định (Verified Carbon Standard – VCS), Tiêu chuẩn vàng (Gold Standard – GS),...
Tín chỉ Carbon là một công cụ được sử dụng để quản lý lượng khí thải nhà kính (KNK) vào bầu khí quyển. Một tín chỉ Carbon tương đương với một tấn khí CO2 hoặc một lượng khí nhà kính khác tương đương. Các tổ chức hoặc cá nhân có thể mua hoặc bán tín chỉ Carbon để bù đắp cho lượng khí thải KNK của họ.
Công thức tính số lượng tín chỉ Carbon cần thiết: Chia tổng lượng khí thải KNK (tấn CO2) cho 1 để lấy số lượng tín chỉ Carbon cần thiết.
Cách tính tín chỉ Carbon phụ thuộc vào mục đích sử dụng và phương pháp tính toán. Dưới đây là hai phương pháp phổ biến:
Tín chỉ carbon đã được sử dụng trong nhiều năm như một cách để giảm phát thải khí nhà kính và ngăn chặn biến đổi khí hậu. Mặc dù đôi khi còn gây tranh cãi nhưng chúng thường được coi là một công cụ hiệu quả để giảm lượng khí thải carbon và khuyến khích sử dụng các dạng năng lượng sạch hơn, bền vững hơn.
Tín chỉ carbon (carbon credit) là chứng nhận quyền phát thải khí CO2 hoặc khí nhà kính khác quy đổi sang CO2.
Trong đó, bên bán là bên có khả năng giảm hoặc tăng hấp thụ carbon so với mức tham chiếu. Mỗi tín chỉ carbon tương ứng với một tấn khí CO2 hoặc lượng khí nhà kính quy đổi tương đương sang CO2 đã được ngăn chặn hoặc loại bỏ, đơn vị là CO2tđ trong tiếng Việt, hoặc CO2eq trong tiếng Anh.
Lưu ý, để tính được tín chỉ carbon thì cần có mức tham chiếu. Đây là lượng phát thải khí nhà kính ước tính sẽ xảy ra nếu không có hoạt động giảm phát thải hoặc hấp thụ carbon nào được thực hiện, tức "kịch bản thông thường".
Ví dụ, mức tham chiếu của một dự án trồng rừng có thể là lượng CO2 sẽ được thải ra nếu khu đất đó không được trồng rừng mà vẫn tiếp tục bị chặt phá hoặc sử dụng cho các mục đích khác gây ra phát thải.
Lượng CO2 mà cây cối mới trồng có thể hấp thụ so với kịch bản này sẽ được coi là lượng tăng hấp thụ carbon so với mức tham chiếu. Phần tăng này được bao nhiêu tấn thì quy đổi ra bao nhiêu tín chỉ carbon.
Tín chỉ carbon bắt nguồn từ Nghị định thư Kyoto (Kyoto Protocol) năm 1997, một hiệp định quốc tế nhằm kiểm soát và giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính trên toàn cầu. Theo đó, các quốc gia tham gia cam kết sẽ giảm lượng phát thải khí nhà kính, đồng thời được phép trao đổi quyền phát thải carbon với nhau trên thị trường quốc tế thông qua tín chỉ carbon.
Từ đó, thị trường carbon toàn cầu, nơi các công ty hoặc quốc gia phát thải nhiều hơn mức quy định có thể mua tín chỉ từ các tổ chức, dự án hoặc quốc gia có lượng phát thải thấp hơn hoặc hấp thụ carbon như một trong các cách thức để đạt được các mục tiêu giảm phát thải.
Ngoài ra, để cùng chung tay chống biến đổi khí hậu, ngày càng nhiều công ty tuyên bố về mục tiêu mức phát thải ròng bằng không, tức Net Zero. Theo Net Zero Tracker, một cơ sở dữ liệu do các học giả và tổ chức phi lợi nhuận biên soạn, hơn một phần ba trong số 2.000 công ty đại chúng lớn nhất thế giới đã tự công bố mục tiêu phát thải ròng bằng không của riêng mình.
Các mục tiêu này thường bao gồm các cam kết công khai nhằm giảm lượng khí nhà kính bằng cách sửa đổi quy trình, cải tiến sản phẩm, chuyển đổi nhiên liệu, dùng năng lượng tái tạo, đầu tư vào các dự án loại bỏ carbon. Tuy nhiên, một số ngành đặc thù không thể hoàn toàn loại bỏ được hoàn toàn phát thải. Khi ấy, doanh nghiệp cần mua tín chỉ carbon để bù trừ phần cam kết giảm phát thải còn thiếu.
Tín chỉ carbon ra đời nhằm khuyến khích các doanh nghiệp và tổ chức giảm lượng phát thải khí nhà kính bằng cách đầu tư vào các công nghệ và dự án xanh. Điều này giúp giảm bớt tác động của biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Việc trao đổi và mua bán tín chỉ carbon còn tạo ra một thị trường mới, thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp xanh như năng lượng tái tạo, trồng rừng, và các dự án tiết kiệm năng lượng. Điều này không chỉ giúp giảm phát thải mà còn tạo ra cơ hội kinh tế mới.
Ở nhiều quốc gia, các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về lượng phát thải khí nhà kính. Tín chỉ carbon giúp các doanh nghiệp này đáp ứng các yêu cầu pháp lý, tránh được các khoản phạt và tăng cường hình ảnh thương hiệu xanh.
Ngoài ra, tín chỉ carbon thúc đẩy tính minh bạch trong việc đo lường và báo cáo lượng phát thải khí nhà kính, từ đó giúp cộng đồng và chính phủ có cái nhìn rõ ràng hơn về những nỗ lực chống biến đổi khí hậu.