Khi học tiếng Anh, chúng ta thường thấy những từ a, an, the. Những từ này thuộc loại từ gì và cách sử dụng đúng của chúng như thế nào? Trong nội dung bài viết Sau mạo từ là gì? chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả giải đáp thắc mắc
Khi học tiếng Anh, chúng ta thường thấy những từ a, an, the. Những từ này thuộc loại từ gì và cách sử dụng đúng của chúng như thế nào? Trong nội dung bài viết Sau mạo từ là gì? chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả giải đáp thắc mắc
• For him, finding a job is very important. (Với anh ấy, tìm việc rất quan trọng).
• That’s the company in which our parents are working. (Đó là công ty mà bố mẹ chúng tôi đang làm việc).
• That man is a difficult customer to deal with. (Người đàn ông kia là một vị khách hàng khó phục vụ).
Dùng mạo từ A, An để muốn nói về nghề nghiệp của một ai đó.
Dùng mạo từ The khi có duy nhất một vật hoặc một người nào đó.
The (noun) of… / the (noun) to Verb
Mạo từ the được sử dụng khi danh từ đó được cả người nói và người nghe biết đối tượng đó là gì, của ai. Cụ thể như sau:
Khi danh từ đó là duy nhất hoặc được xem là duy nhất:
Khi danh từ vừa được đề cập trước đó:
Eg: I have a dog. The dog is very playful. (Tôi có một con chó. Con chó đó rất nghịch ngợm.)
Khi danh từ đó được xác định bằng cụm từ hoặc mệnh đề:
Eg: The book on the table is mine. (Cuốn sách trên bàn là của tôi.)
Khi danh từ được dùng để chỉ một đồ vật riêng biệt mà cả người nói và người nghe đều hiểu:
Eg: I’ll meet you at the restaurant. (Tôi sẽ gặp bạn ở nhà hàng.)
Khi nằm trong các cấu trúc câu so sánh nhất (đứng trước first, second, only…):
Eg: She is the fastest runner in the school. (Cô ấy là người chạy nhanh nhất trong trường học.)
Khi dùng để nói đến một nhóm thú vật hoặc đồ vật (the + danh từ số ít):
Eg: The lion is a majestic animal. (Sư tử là một con vật hùng vĩ.)
Khi chỉ một nhóm người nhất định:
Eg: The committee has made a decision. (Ủy ban đã đưa ra quyết định.)
Khi dùng để chỉ các danh từ riêng như biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, v.v.:
Eg: The Amazon River is the second longest river in the world. (Sông Amazon là con sông dài thứ hai trên thế giới.)
Khi muốn nói đến một địa điểm nào đó nhưng không được sử dụng với đúng chức năng:
Eg: Let’s go to the park. (Hãy đi công viên.)
A an là các mạo từ dùng để chỉ các danh từ số ít đếm được:
A: Dùng cho các từ bắt đầu bằng một phụ âm, dùng để chỉ tốc độ, giá cả, tỉ lệ hoặc các phân số, số đếm, hoặc các thành ngữ nhất định về số lượng.
An: Dùng cho các từ bắt đầu bằng một nguyên âm hoặc các từ bắt đầu bằng phụ âm nhưng là âm câm (không được phát âm).
A an the đều là các mạo từ và chúng thường đứng trước danh từ hoặc cụm danh từ.
Vậy sau a là danh từ hoặc cụm danh từ. Sau a an the cũng là danh từ hoặc cụm danh từ.
Để tránh nhầm lẫn cách sử dụng các loại giới từ trong tiếng Anh, bạn có thể phân chia chúng theo từng nhóm để dễ học. Có ba nhóm thường gặp là giới từ chỉ địa điểm, giới từ chỉ thời gian và giới từ chỉ phương hướng.
Giới từ chỉ địa điểm (preposition of place) dùng để chỉ một nơi chốn hoặc không gian xác định một người hay vật. Các giới từ chỉ địa điểm thường gặp:
Giới từ chỉ thời gian (preposition of time) là giới từ chỉ một khoảng thời gian cụ thể, chẳng hạn như ngày trên lịch, thứ trong tuần hoặc thời gian diễn ra một điều gì đó. Các giới từ trong tiếng Anh chỉ thời gian thường gặp:
ĐĂNG KÝ NHẬN ƯU ĐÃI HỌC PHÍ TẠI ILA NGAY
Giới từ chỉ phương hướng (prepositions of direction) dùng để chỉ phương hướng của chuyển động. Vậy trước giới từ là gì? Các giới từ dạng này thường được dùng sau động từ chỉ chuyển động (walk, run, come, go, drive, cycle, fly…) hoặc các động từ thường (talk over, look into…) hoặc sau danh từ (the road from Leeds, the way up the mountain…). Các giới từ chỉ phương hướng thường gặp:
Sau giới từ là gì? Các cụm giới từ (prepositional phrases) bao gồm giới từ và các từ theo sau nó (preposition + complement). Phần bổ ngữ theo sau giới từ thường là cụm danh từ hoặc đại từ hay cũng có thể là cụm trạng từ (thường là một cụm từ chỉ địa điểm hoặc thời gian), động từ ở dạng -ing hoặc cụm giới từ hoặc mệnh đề wh-:
Các giới từ thông dụng trong tiếng Anh được dùng để bắt đầu cụm giới từ là: to, of, about, at, before, after, by, behind, during, for, from, in, over, under và with.
• at the park [preposition + noun phrase]
• with them [preposition + pronoun]
• until quite recently [preposition + adverb phrase]
• by finishing the project [preposition + -ing clause]
• until after our discussion with them [preposition + prepositional phrase]
• about where to eat [preposition + wh- clause]
Dưới đây là một số cách dùng cụm giới từ trong tiếng Anh phổ biến:
• Cụm giới từ bổ nghĩa cho danh từ
Ví dụ: The dog behind the oak tree is the oldest. (Chú chó phía sau gốc cây sồi là lớn tuổi nhất).
• Cụm giới từ bổ nghĩa cho động từ
Ví dụ: Jonathan worked with his enthusiasm. (Jonathan đã làm việc với sự nhiệt huyết).
• Cụm giới từ đóng vai trò như danh từ
Ví dụ: After dinner will be the time for us to talk. (Sau bữa tối sẽ là thời gian để chúng tôi trò chuyện).
Một số từ vừa có thể là giới từ vừa có thể là trạng từ trong câu. Theo sau giới từ luôn phải có bổ ngữ. Nếu không có bổ ngữ theo sau, đó sẽ là trạng từ.
• There is a fountain before me. (Trước mặt tôi là một đài phun nước). [before: preposition]
• We have never watched this film before. (Chúng tôi chưa từng xem bộ phim này trước đây). [before: adverb]
2. Where’s Julie? She’s … school.
4. There is a spider … the bath.
5. Please put those apples … the bowl.
6. Frank is … holiday for three weeks.
7. There are two pockets… this bag.
8. I read the story … the newspaper.
9. The cat is sitting … the chair.
10. Lucy was standing … the bus stop.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm:
(1) Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là giấy tờ, văn bản cấp cho cá nhân được khấu trừ thuế thu nhập theo quy định của pháp luật. Đây là giấy tờ quan trọng với nội dung chính là ghi nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ thuế và số thuế đã khấu trừ.
Xem chi tiết: Chứng từ khấu trừ thuế TNCN: Khi nào được cấp? Dùng để làm gì?
Trong đó, biên lai được chia thành các loại như sau:
- Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá.
- Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá.
- Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
(3) Các loại chứng từ khác trong quản lý thuế, phí, lệ phí trong trường hợp có yêu cầu khác (loại chứng từ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn thực hiện).
Khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung như sau:
- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế.
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp.
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế).
- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam).
- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế.
- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Nội dung biên lai gồm các thông tin sau:
- Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
- Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.
- Số biên lai là số thứ tự được thể hiện trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt đầu từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Liên của biên lai (áp dụng đối với biên lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
- Liên (phần) 1: Lưu tại tổ chức thu.
- Liên (phần) 2: Giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí.
Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
- Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.
- Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ.
- Ngày, tháng, năm lập biên lai.
- Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.
- Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).
Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Trên đây là bài viết giải thích chứng từ là gì và chỉ rõ các loại chứng từ cũng như nội dung của chứng từ. Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 19006192 để được giải đáp.
Sử dụng giới từ trong tiếng Anh giúp bạn diễn đạt câu văn một cách dễ hiểu và trọn vẹn. Nhưng bạn đã biết trước giới từ là gì? Sau giới từ là gì? Trong bài viết này, cùng ILA tìm hiểu nhé!
Giới từ (prepositions) là một từ hoặc nhóm từ được sử dụng trước một danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ để chỉ phương hướng, giới từ chỉ thời gian, giới từ chỉ địa điểm, giới từ chỉ vị trí, mối quan hệ không gian hoặc để giới thiệu một đối tượng.
Các giới từ thường gặp gồm: on, in, at, above, below, over, across, by, between, among, in front of, behind, during, for, since, from, before, after, up, down, into, out of, along, around… Hãy xem kỹ tất cả các giới từ tiếng Anh cùng ví dụ cụ thể ở các bảng bên dưới nhé bạn.