Tuổi Nhận Lương Hưu Bhxh

Tuổi Nhận Lương Hưu Bhxh

Tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu trong năm 2022 được thực hiện theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP

Tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu trong năm 2022 được thực hiện theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP

Diện tham gia BHXH bắt buộc theo quy định hiện hành và từ ngày 1.7.2025

Theo quy định tại khoản 1 điều 2 luật BHXH năm 2014, diện tham gia BHXH bắt buộc gồm:

Theo quy định tại luật BHXH 2024, có hiệu lực từ ngày 1.7.2025, diện đóng BHXH bắt buộc được mở rộng ở các nhóm:

Người lao động cần lưu ý rằng nếu đã rút BHXH 1 lần thì toàn bộ thời gian đóng BHXH trước đó sẽ không được tính. Khi tham gia lại, thời gian đóng BHXH sẽ được tính từ đầu.

Ngoài ra, người lao động cần biết về điều kiện hưởng lương hưu, như về độ tuổi nghỉ hưu và thời gian đóng BHXH theo quy định.

Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu

Tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu được cập nhật theo Bảng 2. (trong điều kiện lao động bình thường) và Bảng 3. (trong trường hợp về hưu sớm) dưới đây:

Bảng 2. Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu theo tháng, năm sinh của NLĐ nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

Bảng 3. Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu theo tháng, năm sinh của NLĐ trong trường hợp về hưu sớm.

Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng BHXH.

Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật BHXH năm 2014, lương hưu của người lao động được xác định theo công thức chung sau đây:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH

Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH bắt buộc) hoặc thu nhập tháng đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH tự nguyện) sẽ phụ thuộc vào tiền lương, hoặc thu nhập đóng hằng tháng của người lao động và có nhân với hệ số trượt giá tương ứng.

Điểm b,c khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và điểm b,c khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP đều hướng dẫn về cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động.

Theo đó, đối với lao động nữ nghỉ hưu từ 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, lao động nữ nghỉ hưu năm 2024, nếu đóng đủ 26 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 67% tiền lương tháng đóng BHXH.

Còn đối với lao động nam, từ năm 2022, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, lao động nam nghỉ hưu năm 2024, nếu đóng đủ 26 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 57% tiền lương tháng đóng BHXH.

9 trường hợp sắp được tăng lương hưu từ 1/7

Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 nêu rõ, từ ngày 1/7 tới đây sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.

Căn cứ theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP ngày 29/6/2023, những đối tượng sẽ được điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng gồm:

Nhóm 1: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng được tăng lương.

Nhóm 2: Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009, Nghị định 34/2019, Nghị định 121/2003 và Nghị định 09/1998 về các chế độ, chính sách. Nhóm này cũng được tăng lương.

Nhóm 3: Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30-5-1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

Nhóm 4: Tăng lương cho nhóm cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quyết định số 130/CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111/HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Nhóm 5: Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).

Nhóm 6: Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

Nhóm 7: Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Nhóm 8: Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng cũng thuộc nhóm được tăng lương.

Nhóm 9: Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 1-1-1995.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm: Trợ cấp hưu trí xã hội; bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện; bảo hiểm hưu trí bổ sung để hướng tới bao phủ toàn dân.

Trong đó, trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025) là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển một phần từ quy định về trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi.

Cụ thể, Luật quy định độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thấp hơn 5 tuổi so với tuổi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi hiện hành (80 tuổi).

Căn cứ Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2025), công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: Từ đủ 75 tuổi trở lên; không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, và khả năng của ngân sách Nhà nước từng thời kỳ.

Định kỳ 3 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Đáng chú ý, người vừa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, vừa thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.

Trong thời gian hưởng trợ cấp hưu trí, họ được ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế. Khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.

Luật cũng quy định, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, và khả năng của ngân sách Nhà nước từng thời kỳ.

Khi có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, riêng chính sách này sẽ có hơn 1,2 triệu người cao tuổi được thụ hưởng trợ cấp. Dự kiến ngân sách sẽ chi 4.000-5.000 tỷ đồng mỗi giai đoạn.

Như vậy, so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trợ cấp hưu trí xã hội là chính sách mới của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, để hỗ trợ cho người cao tuổi không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, nhằm góp phần bảo đảm tốt vấn đề an sinh xã hội.

Thắc mắc này của chị Thu Hiền (ở Q.Bình Thạnh, TP.HCM), bạn đọc Báo Thanh Niên, về việc có được tiếp tục tham gia BHXH để hưởng lương hưu, sau khi đã rút BHXH 1 lần hay không.

Người lao động có thể tiếp tục tham gia BHXH sau khi rút BHXH 1 lần

Trả lời câu hỏi này, BHXH TP.HCM cho biết theo quy định hiện hành, người lao động sau khi nhận BHXH 1 lần vẫn có thể tiếp tục tham gia BHXH để tích lũy thời gian đóng và đủ điều kiện hưởng lương hưu khi đến tuổi nghỉ hưu.